Chào Luật sư X, tôi năm nay 29 tuổi và đang sinh sống tại Đà Nẵng. Trong quá trình làm việc tôi có quen bạn trai có quốc tịch Nhật Bản, chúng tôi quen nhau 3 năm và hiện đang tính đến chuyện kết hôn. Tuy nhiên tôi không rõ các quy định liên quan đến kết hôn với người nước ngoài. Cho tôi hỏi cách đăng ký kết hôn với người Nhật Bản được thực hiện như thế nào? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Điều kiện để được kết hôn?
Điều kiện để được kết hôn căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
- “Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần chuẩn bị gì?
Hồ sơ đăng ký kết hôn căn cứ theo Điều 20 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
– Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
-Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
Như vậy, trong trường hợp này thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn, ngoài ra trong trường hợp chị muốn kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam thì anh David cũng phải tuân theo các điều kiện kết hôn theo luật Việt Nam tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Hồ sơ đăng ký kết hôn chị phải nộp cho Ủy ban nhân dân Quận nơi mình đang cư trú nếu như đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện.
Các bước đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng kí kết hôn
– Đối với bạn trai Nhật Bản:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân kèm theo các giấy tờ khác đối với trường hợp kết hôn lần thứ hai hoặc thứ 3… (giấy tờ ly hôn hoặc giấy tờ chứng minh vợ trước đã mất);
- Giấy tờ chứng minh tình trạng cư trú;
- Hộ chiếu bản photo và thị thực Việt Nam hiện tại;
- Giấy khám sức khỏe chứng minh có đầy đủ năng lực hành vi nhận thức khi đăng ký kết hôn
Tất cả những giấy tờ này, bạn trai của bạn có thể chuẩn bị tại Việt Nam. Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội sẽ cung cấp các giấy tờ để bạn trai có đủ điều kiện đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Lưu ý: giấy tờ của bạn trai cần được dịch thuật sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự trước khi nộp hồ sơ.
– Đối với bạn:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kèm theo các giấy tờ khác nếu đăng ký kết hôn lần thứ hai, thứ ba… (giấy tờ ly hôn hoặc giấy tờ chứng minh chồng trước đã mất);
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu
- Giấy khám sức khỏe tâm thần
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn
Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như trên và kèm theo tờ khai đăng kí kết hôn (theo mẫu), các bạn nộp hồ sơ tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp huyện nơi bạn đang cư trú (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật tại Việt Nam.
– Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định theo Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Bước 3: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
Đăng ký kết hôn nhưng vắng mặt một trong hai người có được không?
Theo trình tự thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, bên nam hoặc nữ có thể trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Bên cạnh đó, pháp luật cũng không quy định phải xác nhận chữ ký của các bên trong tờ khai đăng ký kết hôn tại thời điểm nộp hồ sơ.
Chỉ khi trong trường hợp cần thiết, trong thời hạn xử lý hồ sơ, Phòng tư pháp xét thấy cần tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn và làm việc trực tiếp với cả hai bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, và mục đích kết hôn.
Ngoài ra, khi tiến hành thủ tục trao Giấy chứng nhận kết hôn, yêu cầu phải có mặt cả hai bên. Trong trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu hết 60 ngày mà hai bên không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Tóm lại, khi công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cả hai người không cần phải có mặt khi nộp hồ sơ, nhưng phải có mặt khi nhận kết quả.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Hà Đông Hà Nội mới nhất 2021
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Long Biên Hà Nội mới nhất 2021
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Cách đăng ký kết hôn với người Nhật Bản năm 2022“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, xác nhận tình trạng hôn nhân… hoặc muốn làm thủ tục về công ty tạm ngừng kinh doanh, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn cụ thể như sau:
“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”
Đồng thời, khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Ngoài ra, khoản 5 Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:
“5. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.”
Đối chiếu quy định trên, như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền cho người khác thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Hai bên nam, nữ phải cùng có mặt khi đăng ký kết hôn và nhận kết quả theo các quy định trên.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch về nơi đăng ký kết hôn, thẩm quyền đăng ký kết hôn thì UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Về nơi cư trú của công dân Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định đó là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
Còn theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.
Như vậy, đăng ký kết hôn với công dân đều là người Việt Nam, sinh sống tại Việt Nam thì thực hiện tại nơi cư trú của vợ hay chồng đều được.
Trong trường hợp, kết hôn có yếu tố nước ngoài mà việc kết hôn tiến hành ở Việt Nam thì UBND cấp huyện, thành phố nơi cư trú của công dân Việt Nam đăng ký việc kết hôn.
Căn cứ Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về giữ quốc tịch khi kết hôn:
“Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).”
Theo đó, việc kết hôn của công dân Việt Nam với người không có quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người đó.