Xin chào Luật sư X. Tôi hiện tại đang sinh sống tại quận 3, TP.HCM. Hiện tại tôi đang quen một bạn trai quốc tịch Nhật Bản và bạn trai tôi đang sống và làm việc cùng với tôi tại quận 3. Chúng tôi dự định sẽ đăng ký kết hôn vào tháng 12 năm nay tại Việt Nam nhưng tôi chưa rõ quy định về đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Cho tôi hỏi đăng ký kết hôn với người Nhật tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
Kết hôn với người nước ngoài là gì?
Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
Bên cạnh đó, kết hôn có yếu tố nước ngoài còn quy định thêm theo Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
– Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Việt Nam như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bên nam, nữ chuẩn bị hồ sơ lưu ý mọi giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Hồ sơ bao gồm:
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đầy dủ thông tin của cả hai bên nam, nữ (hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một tờ);
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó.Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp;
Người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
*Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
Bước 3: Trao Giấy chứng nhận kết hôn (khi hợp lệ)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Kết hôn với người nước ngoài có buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam không?
Căn cứ Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về giữ quốc tịch khi kết hôn:
“Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).”
Căn cứ Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam:
- Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. - Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
- Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.”
Theo đó, việc kết hôn của công dân Việt Nam với người không có quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người đó và con chưa thành niên (nếu có). Việc thôi quốc tịch chỉ xảy ra khi có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Hà Đông Hà Nội mới nhất 2021
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Long Biên Hà Nội mới nhất 2021
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về “Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Việt Nam năm 2022”. Hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân, đổi tên giấy khai sinh, tranh chấp tài sản ly hôn, tranh giành quyền nuôi con, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi nộp hồ sơ, hồ sơ sẽ được nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, khi đến nộp hồ sơ kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và xuất trình chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Thị thực nhập cảnh, Sổ hộ khẩu. Trong trường hợp chỉ có mặt một bên đến nộp hồ sơ thì bên vắng mặt (là người đang cư trú ở nước ngoài) phải có giấy ủy quyền được chứng thực hợp lệ. Giấy ủy quyền ghi rõ nội dung ủy quyền nộp hồ sơ kết hôn và lý do ủy quyền.
Sau khi nộp hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ hẹn ngày phỏng vấn, đến ngày phỏng vấn cả hai bên nam nữ phải có mặt để trả lời phỏng vấn.
Khi nhận Giấy chứng nhận kết hôn phải có đầy đủ hai bên nam, nữ, xuất trình CMND, Hộ chiếu, Thị thực nhập cảnh để ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
Bạn có thể lựa chọn kết hôn tại một trong hai cơ quan sau:
Một là cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam.
Hai là cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Tương ứng với việc đăng kí kết hôn tại từng cơ quan, các bạn cần thực hiện theo đúng thủ tục mà cơ quan đó yêu cầu. Do có sự lựa chọn cơ quan đăng kí kết hôn nên các bạn cần phải biết cơ quan nào là cơ quan phù hợp với hoàn cảnh của các bạn nhất. Thậm chí cơ quan nào là cơ quan mình có thể đăng kí kết hôn và cơ quan nào là cơ quan mình không đủ điều kiện để kết hôn tại cơ quan đó.
Để làm được điều đó, các bạn cần nắm rõ quy trình, các loại giấy tờ cần chuẩn bị đối với từng trường hợp khi thực hiện đăng ký kết hôn ở một trong hai cơ quan nêu trên. Với kinh nghiệm đăng ký kết hôn với người Nhật chúng tôi đúc kết trong nhiều năm tư vấn, nếu cả hai đang cùng sinh sống tại quốc gia nào thì nên lựa chọn đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó.
Hiện nay, việc xin định cư tại Nhật Bản cũng không hề dễ dàng, bạn phải đảm bảo nằm trong các điều kiện được chính phủ Nhật Bản quy định mới có thể làm các thủ tục định cư và sinh sống lâu dài tại đây. Trong đó việc xin visa vĩnh trú (thẻ xanh) là điều kiện bắt buộc và đầu tiên bạn phải làm.
Điều kiện để được xin visa vĩnh trú là bạn phải nằm trong các trường hợp sau:
Là người sống 10 năm liên tiếp tại Nhật và đã đi làm khoảng 5 năm trở lên theo điều kiện của visa đi làm.
Bạn có vợ hoặc chồng là người Nhật đã có thời gian kết hôn là 3 năm trở lên và có hơn 1 năm sinh sống tại Nhật Bản.