Chào Luật sư X, Tôi và bạn trai quen nhau 5 năm và dự định kết hôn vào năm sau. Tuy nhiên bạn trai tôi là người Nhật và có quốc tịch Nhật Bản. Tôi không biết thủ tục và giấy tờ kết hôn với người nước ngoài có khác gì so với kết hôn với người Việt không. Cho tôi hỏi kết hôn với người Nhật Bản cần những loại giấy tờ gì? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện đăng kí kết hôn với người nước ngoài là gì?
Căn cứ Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Do đó, nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân và còn phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam
Thứ nhất, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Thứ hai, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, để có thể làm thủ tục kết hôn với người Nhật tại Việt Nam nói riêng và thủ tục kết hôn nói chung, cả hai bạn phải thỏa mãn các điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện và năng lực hành vi dân sự.
Điều kiện kết hôn theo pháp luật Nhật Bản
– Độ tuổi kết hôn đối với nam là đủ 18 tuổi, đối với nữ là đủ 16 tuổi.
– Nếu chưa đủ 20 tuổi thì phải được sự đồng ý của bố mẹ.
– Không được có nhiều vợ, nhiều chồng cùng lúc.
– Nếu bên người nữ tái hôn, thời gian chờ để tái hôn là 100 ngày tính từ ngày ly hôn hợp pháp.
– Hai người kết hôn không được có quan hệ họ hàng nhất định.
Kết hôn với người Nhật cần giấy tờ gì?
Trường hợp muốn kết hôn tại Nhật Bản
Để kết hôn với người Nhật, phải bắt buộc tuân theo quy định pháp luật của cả hai nước Việt – Nhật.
Bước 1: Xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn
Để xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại.
Xác nhận về tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài do Uỷ ban nhân dân xã, phường ở trong nước xác nhận cho thời gian trước khi đương sự xuất cảnh.
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn.
Nếu muốn kết hôn tại Nhật, công dân Việt Nam cần phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn do Đại sứ quán/ Tổng lãnh sự quán Việt Nam cấp theo quy định.
- Tờ khai lí lịch.
- Giấy khai sinh.
- Giấy chứng nhận địa chỉ hiện tại
- Giấy chứng nhận khám sức khoẻ.
- Passport của công dân Việt Nam (bản chính)
- Giấy chứng minh nhân dân (bản gốc).
- Passport của vợ/chồng là người Nhật (bản sao)
- Phiếu công dân của vợ/chồng là người Nhật
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng kí kết hôn
Cả 2 cùng đến Uỷ ban thành phố/địa phương đang sinh sống tại Nhật Bản nộp hồ sơ đăng kí kết hôn. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng kí kết hôn.
- Bản sao hộ tịch
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn của vợ/chồng là người Việt Nam.
- Giấy khai sinh của vợ/chồng là người Việt Nam (có kèm bản dịch tiếng Nhật).
Sau đó, bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ đăng kí kết hôn
Bước 3: Xin Giấy chứng nhận kết hôn
Địa chỉ xin Giấy chứng nhận kết hôn là lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật Bản. Tại đây, bạn trình giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ đăng kí kết hôn với Lãnh sự quán.
Bước 4: Làm thủ tục thay đổi tư cách cư trú tại Nhật Bản
Bạn mang Giấy chứng nhận kết hôn tới Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương tiến hành làm thủ tục thay đổi tư cách cư trú tại Nhật Bản.
Trường hợp muốn kết hôn tại Việt Nam
Bước 1: Xin xác nhận của Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật
Vợ/chồng người Nhật cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Phiếu công dân
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn
- Passport (bản sao)
- Giấy chứng nhận sức khoẻ (về thần kinh, bệnh truyền nhiễm…)
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ này, vợ/chồng người Nhật mang đến Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật Bản để hợp pháp lãnh sự và phiên dịch sang tiếng Việt Nam.
Bước 2: Xin xác nhận của Sở tư pháp tại Việt Nam
Ngoài những giấy tờ cần có trong bước 1, vợ/ chồng người Nhật cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng kí kết hôn
- Bản sao hộ khẩu/sổ tạm trú, chứng minh nhân dân của vợ/chồng người Việt Nam.
Sau khi hoàn thành thủ tục đăng kí, Sở tư pháp sẽ gửi lịch hẹn đến phỏng vấn và sau đó sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. (Lệ phí: 1.000.000VND/trường hợp)
Thời hạn giải quyết không quá 25 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng kí kết hôn tới chính quyền địa phương đang sinh sống.
Hồ sơ gồm có:
- Tờ khai đăng kí kết hôn.
- Bản sao hộ tịch
- Giấy khai sinh của vợ/chồng là người Việt Nam (có kèm bản dịch tiếng Nhật).
- Giấy chứng nhận kết hôn (có kèm bản dịch tiếng Nhật).
Bước 4: Xin xác nhận đủ tư cách cư trú
Bạn đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh địa phương tiến hành thủ tục xin xác nhận đủ tư cách cư trú cho vợ/chồng người Việt Nam.
Bước 5: Xin visa tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Nhật Bản tại Việt Nam.
Bạn mang các giấy tờ nêu trên tới Đại sứ quán/Lãnh sự quán Nhật Bản tại Việt Nam. Visa sẽ được cấp trong khoảng 2 tuần.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Kết hôn với người Nhật Bản cần những loại giấy tờ gì năm 2022?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đổi tên mẹ trong giấy khai sinh… hoặc muốn làm thủ tục về công ty tạm ngừng kinh doanh, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Hà Đông Hà Nội mới nhất 2021
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Long Biên Hà Nội mới nhất 2021
Câu hỏi thường gặp
heo trình tự thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài nêu trên, bên nam hoặc nữ có thể trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Bên cạnh đó, pháp luật cũng không quy định phải xác nhận chữ ký của các bên trong tờ khai đăng ký kết hôn tại thời điểm nộp hồ sơ.
Chỉ khi trong trường hợp cần thiết, trong thời hạn xử lý hồ sơ, Phòng tư pháp xét thấy cần tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn và làm việc trực tiếp với cả hai bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, và mục đích kết hôn.
Ngoài ra, khi tiến hành thủ tục trao Giấy chứng nhận kết hôn, yêu cầu phải có mặt cả hai bên. Trong trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu hết 60 ngày mà hai bên không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Tóm lại, khi công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cả hai người không cần phải có mặt khi nộp hồ sơ, nhưng phải có mặt khi nhận kết quả.
Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
Bước 2: Công chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.
Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp bị từ chối ghi chú kết hôn,Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
Căn cứ Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về giữ quốc tịch khi kết hôn:
“Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).”
Theo đó, việc kết hôn của công dân Việt Nam với người không có quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người đó.