Kính thưa Luật sư X, tôi đang sở hữu và sử dụng 1 thửa đất đã canh tác nhiều năm và không có tranh chấp đất. Tuy nhiên, đầu năm nay UBND xã thông báo về việc thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng đường giao thông. Sau đó có gửi Quyết định về việc đền bù đất cho tôi. Tuy nhiên, tôi nhận thấy mức đền bù này là chưa thỏa đáng, chưa đúng quy định và ảnh hưởng đến quyền lợi của tôi. Nay tôi muốn khiếu nại thì phải làm thế nào? Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai được viết như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp năm 2013
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật Đất đai năm 2013
Khiếu nại đất đai là gì?
Căn cứ điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.”
Trong quan hệ pháp luật đất đai, người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, được quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai.
Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều kiện bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi là gì?
Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Như vậy, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
(2) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
Bồi thường về đất dựa trên nguyên tắc (Điều 74 Luật Đất đai 2013):
– Người sử dụng đất được bồi thường khi có đủ điều kiện được bồi thường (được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013)
– Thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
– Đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
– Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: các chi phí đầu tư còn lại vào đất bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí:
– Chi phí san lấp mặt bằng;
– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
– Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đền bù đất đai
Căn cứ theo quy định của pháp luật, việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau:
– Chủ tịch UBND các cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình, của người do mình quản lý trực tiếp;
– Thủ trưởng các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan, đơn vị liên quan khác giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình hoặc của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp;
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính của mình hoặc của người mình trực tiếp quản lý;
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai về đất đai thuộc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc mà thủ trưởng các quan đơn vị này đã giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng quyết định giải quyết đó không được người sử dụng đất đồng ý, tiếp tục khiếu nại lên cấp trên.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai
Đơn khiếu nại đền bù đất đai là văn bản dùng để gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyền khiếu nại của người có quyền khiếu nại. Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai được sử dụng khi người dân không đồng ý với phương án bồi thường khi giải phóng mặt bằng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khi viết đơn khiếu nại đền bù đất đai cần có những nội dung sau:
Quốc hiệu tiêu ngữ là một trong những nội dung không thể thiếu trong đơn, Ngày tháng năm viết đơn.
Tên đơn, cụ thế là ĐƠN KHIẾU NẠI ĐỀN BÙ ĐẤT ĐAI
Phần kính gửi: Ghi cụ thể cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Thông tin cá nhân của người viết đơn như họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND, CCCD, địa chỉ thường trú.
Nội dung đơn trình bày rõ đối tượng khiếu nại, nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại về quyết định bồi thường đất đai, yêu cầu của người khiếu nại.
Cuối đơn người khiếu nại ký và ghi rõ họ tên.
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai
Tại các mục trống được đánh số trong mẫu đơn, các bạn điền thông tin vào như sau:
– Điền tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
– Điền địa chỉ nơi bạn đang thường trú theo hộ khẩu;
– Điền địa chỉ nơi bạn đang sinh sống làm việc ;
– Điền đầy đủ nội dung khiếu nại, làm sao phải thật rõ ràng đầy đủ mạch lạc;
– Ghi những yêu cầu về kết quả giải quyết khiếu nại hay mong muốn của bản thân khi giải quyết khiếu nại;
– Liệt kê những giấy tờ đi kèm hồ sơ.
Tài liệu kèm theo mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai
Khi khiếu nại đền bù đất đai, ngoài đơn khiếu nại bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau trong hồ sơ:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
– Giấy tờ liên quan đến quá trình sử dụng đất,
– Phương án đền bù đất đai của chính quyền địa phương,
– Quyết định thu hồi đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng,
– Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
– Thông báo di dời, giải tỏa,
– Thông báo thực hiện cưỡng chế,
– Quyết định về giá đất cụ thể,
– Hình ảnh, sơ đồ, video chứng minh sự sai phạm…
Có thể bạn quan tâm
- Dừng đèn đỏ sai làn đường phạt bao nhiêu?
- Sơ đồ hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm?
- Mẫu đơn tố cáo lừa đảo mới
- Mẫu biểu thông tư 40/2021/TT-BTC
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai hiện nay như thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn giấy đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng mua bán nhà đất công chứng, bồi thường khi bị thu hồi đất, chia thừa kế đất hộ gia đình, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn đặt cọc đất, Tra cứu chỉ giới xây dựng… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”.
Theo quy định trên, mặc dù không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
(1) Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
(2) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần lưu ý rằng chỉ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng và diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Khi được bồi thường giải phóng mặt bằng không thỏa đáng, người sử dụng đất có thể xử lý theo một trong hai hướng sau:
– Khiếu nại: theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
– Khởi kiện: người sử dụng đất có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.
Theo Điều 82 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất bao gồm:
– Thứ nhất: Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tể – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật đất đai.
– Thứ hai: Đất được Nhà nước giao để quản lý.
– Thứ ba: Đất thu hồi trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật đất đai 2013) và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất (điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013).
– Thứ tư: Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật đất đai là trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện đế được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.