Chào luật sư. Tôi tên là Nguyễn Mậu, 53 tuổi, hiện nay đang cư trú tại Tiên Lãng, Hải Phòng. Tôi có một thắc mắc về vấn đề hòa
giải tranh chấp đất đai không thành như sau:
Gia đình tôi có một mảnh đất nhỏ để trồng hoa màu, nằm trải dài theo ranh giới của nhà ông Nguyễn Tấn Tài (là hàng xóm sát bên). Từ trước tới giờ, gia đình tôi vẫn khai thác và thu hoa lợi trên mảnh đất nhỏ đó bình thường. Tuy nhiên thời gian gần đây gia đình ông Tài cho rằng, mảnh đất trồng hoa màu này thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Tài nên đã viết đơn tố cáo ra ủy ban nhân dân xã để yêu cầu xác định lại mảnh đất trên là của gia đình ông Tài. Ủy ban nhân dân xã đã có một buổi hòa giải tranh chấp đất đai nhưng không thành. Và có biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành. Vậy Xin hỏi: Trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì sau bao lâu thì khởi kiện?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì sau bao lâu thì khởi kiện? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 202 Luật Đất đai 2013:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
Trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp vắng mặt một bên tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời gian hòa giải đất đai không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Thời hạn giải quyết hòa giải tại cơ sở là 45 ngày
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2017:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại (Điều 202 Luật đất đai năm 2013) thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại (điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
Như vậy, thủ tục hòa giải là bắt buộc khi giải quyết tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định chi tiết tại Điều 88 Nghị định 43/2014/ND-CP
Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
- Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. - Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Hòa giải đất đai sau bao lâu thì được khởi kiện?
Ngay sau khi hòa giải không thành thì các bên có quyền khởi kiện tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND Xã là 45 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.
Căn cứ khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2014:
- Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Sau khi hoàn thành xong thủ tục hòa giải mà kết quả không thành. Người có yêu cầu có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.
- Như vậy, thời hạn từ lúc thực hiện thủ tục hòa giải đến khi có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định là khoảng 55 ngày kể từ lúc cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn yêu cầu.
Tòa án nào sẽ thụ lý đơn khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai?
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
…”
Theo đó, tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hòa giải tranh chấp đất đai không thành sau bao lâu thì khởi kiện?” . Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ logo công ty, coi mã số thuế cá nhân, tra cứu quy hoạch xây dựng, hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất, tra cứu quy hoạch thửa đất, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống..quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
- Khi nào được phép chuyển đất vườn thành đất thổ cư?
- Quy định về hành vi lấn chiếm đất đai hiện nay năm 2022
- Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị sử phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại:
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất Đai 2013 thì hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã mà các bên tranh chấp không thể hòa giải được thì phải gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để hòa giải.
Căn cứ Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, trước khi gửi đơn khởi kiện đến Tòa án phải qua hòa giải ở UBND cấp xã; ngược lại, đối với những tranh chấp khác thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là không bắt buộc.