Pháp luật Việt Nam luôn đề cao quyền con người, quyền công dân. Bởi vậy, trường hợp khi một người bị mất tích; pháp luật dân sự quy định rất rõ ràng trường hợp nào bị coi là mất tích để bảo vệ quyền và lợi ích cho họ. Vậy Mất tích là gì? Trường hợp nào bị coi là mất tích? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua nội dung này nhé!
Căn cứ pháp lý
Mất tích là gì?
Mất tích là một cá nhân hiện không rõ tung tích là còn sống hay đã chết. Pháp luật quy định một người chỉ bị coi là mất tích khi có tuyên bố của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp nào được coi là mất tích?
Các trường hợp được coi là mất tích được Luật dân sự quy định như sau:
- Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan; Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. - Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều kiện thoả mãn
Thời gian mất tích: 2 năm liền trở lên tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó
Thông báo tìm kiếm thông tin: Pháp luật hiện hành quy địn việc tìm kiếm thông tin cá nhân đang được yêu cầu tuyên bố mất tích này phải được đăng trên các kênh thông tin quốc gia trong ba số liên tiếp.
Có đơn yêu cầu tuyên bố cá nhân mất tích: Người có quyền, lợi ích liên quan có đơn yêu cầu gửi đến Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu tuyên bô cá nhân đó bị mất tích.
Có tuyên bổ của Toà án về cá nhân mất tích: khi thoả mãn các điều kiện về người mất tích theo quy định; Toà án xem xét và ra quyết định tuyên bố cá nhân được yêu cầu có mất tích hay không.
Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích thế nào?
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Bộ luật dân sự tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích; và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn; thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Xem thêm: Tài sản của người bị tuyên bố mất tích, tuyên bố chết xử lý thế nào?
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích trong trường hợp nào?
Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống; thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan; Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn; thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống; quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Hi vọng bài viết “Mất tích là gì? Trường hợp nào bị coi là mất tích?” giúp ích cho quý độc giả! Liên hệ với Luật sư X để sử dụng dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tốt nhất: 0936 358 102
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Tạm đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyên bố mất tích; (không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ).
Tài sản người bị tuyên bố mất tích sẽ được chuyển sang quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích; (Điều 65, 66, 67 và 69 Bộ luật Dân sự 2015)
Mất tích là sự thừa nhận của Tòa án về tình trạng biệt tích của một cá nhân. Dựa trên cơ sở có đơn yêu cầu của người có quyền; và lợi ích liên quan