Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Minh Hoàng, tôi hiện đang có một mảnh đất đồi do bố để lại, do chỉ dùng được vào mục đích nông nghiệp nên tôi quyết định bán đấu giá mảnh đất này. Tuy nhiên tôi chưa hiểu rõ lắm về các vấn đề liên quan tới đấu giá tài sản, đặc biệt là người tham gia đấu giá được pháp luật nước ta quy định ra sao. Luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề quy định về người tham gia đấu giá như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Quy định về người tham gia đấu giá như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Bán đấu giá tài sản là gì?
Bán đấu giá tài sản là Hình thức bán công khai một tài sản, một khối tài sản; theo đó có nhiều người muốn mua tham gia trả giá, người trả giá cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm là người mua được tài sản.
Theo quy định của pháp luật, người bán đấu giá là: doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; hội đồng bán đấu giá tài sản.
Người có tài sản đấu giá là ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật đấu giá tài sản năm 2016 định nghĩa như sau:
“5. Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật”.
Người có tài sản đấu giá sẽ tiến hành ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá. Các bên sẽ tiến hành bàn bạc, định ra mức giá khởi điểm bán đấu giá và mức giá khởi điểm bán đấu giá do người bán tài sản quyết định. Tuy nhiên cần tham khỏa ý kiến của người bán đấu giá nhằm định giá tài sản phù hợp với thị trường. Những trường hợp bán đấu giá nhằm thi hành bản án dân sự thì cơ quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành án sẽ là những người có tài sản bán đấu giá, ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá. Trong trường hợp này người cần phải thi hành án dân sự không tự nguyện thực hiện quyết định, bản án quyết định của Tòa án cho nên theo yêu cầu của người được thi hành án và cơ quan thi hành án cưỡng chế bán đấu giá tài sản để thi hành án, ký hợp đồng bán đấu giá tài sản để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Quy định về người tham gia đấu giá như thế nào?
Người tham gia đấu giá bao gồm người bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá và người mua tài sản đấu giá.
1. Người bán đấu giá.
Người bán đấu giá là trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do Sở tư pháp trực tiếp quản lí hoặc các tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá có tư cách pháp nhân. Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản
Nghĩa vụ của người bán đấu giá
Tổ chức đấu giá tài sản có nghĩa vụ thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản đấu giá.
Đối với tài sản đấu giá là bất động sản thì các thông tin về bán đấu giá như: ngày, tháng bán đấu giá, loại tài sản, chất lượng giá khởi điểm… phải được niêm yết tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản và ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất 15 ngày tính đến ngày bán đấu giá.
Nếu tài sản đấu giá là động sản thì các thông tin phải công khai tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản và nơi bán đấu giá ít nhất 07 ngày trước khi bán đấu giá.
Ngoài ra, theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 57 Luật đấu giá tài sản.
Tổ chức đấu giá tài sản phải bảo quản tài sản được giao, không được sử dụng tài sản, nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường thiệt hại.
Trước khi bán đấu giá phải trưng bày, cho xem hồ sơ tài sản bán đấu giá. Đặc biệt đối với tài sản như nhà ở, quyền sử dụng đất phải có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp về sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Tổ chức đấu giá tài sấn phải đảm bảo quyền sở hữu cho người mua về nhà ở, đảm bảo quyền sử dụng đất cho người mua theo các quy định về chuyển quyền sử dụng đất trong Bộ luật dân sự năm 2015 và các quy định của pháp luật đất đai.
Quyền của người bán đấu giá
Tổ chức đấu giá tài sản có quyền yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến tài sản bán đấu giá và chịu trách nhiệm về các thông tin đó. Thông thường, nếu người có tài sản đấu giá tự nguyện bán đấu giá thì các thông tin do họ cung cấp sẽ đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, tổ chức đấu giá tài sản vẫn phải xem xét, điểu tra các thông tin đó là chính xác, hợp pháp hay không?
Trường hợp người có tài sản không muốn bán tài sản nhưng bị cưỡng chế bán tài sản để thi hành án thì việc xác định thông tin về tình hình tài sản sẽ gặp nhiều khó khăn như: các loại giấy tờ liên quan đến tài sản, nguồn gốc tài sản hợp pháp hay do hành vi bất hợp pháp mà có, điều này rất khó xác định. Nếu tài sản bán đấu giá do chiếm hữu bất hợp pháp mà có và sau khi bán đấu giá, người mua bị người khác khởi kiện và đòi lại tài sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải bồi thường thiệt hại cho người mua tài sản. Đặc biệt những tải sản cầm đồ là động sản rất khó xác định nguồn gốc tài sản. Vì rủi ro của người bán đấu giá là rất lớn nên tổ chức đấu giá tài sản cần phải điều tra cẩn thận nguồn gốc tài sản đấu giá.
Tổ chức đấu giá tài sản có quyền yêu cầu người mua phải thực hiện đúng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá chính là thời điểm khi người điều hành bán đấu giá tuyên bố giá cao nhất lần thứ ba mà không ai tham gia trả giá nữa. Người mua phải giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, nếu họ không thực hiện việc giao kết hợp đồng thì tổ chức đấu giá tài sản có quyền xử lí tiền đặt trước mà người mua đã đóng (Điều 39 Luật đấu giá tài sản).
2. Người có tài sản đấu giá.
Người có tài sản đấu giá là chủ sở hữu tài sản hoặc là người được chủ sở hữu ủy quyền bán hoặc người có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật. Người có tài sản đấu giá kí hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản. Các bên bàn bạc định giá khởi điểm bán đấu giá, giá khởi điểm bán đấu giá do người có tài sản quyết định nếu là chủ sở hữu. Tuy nhiên, cần phải tham khảo ý kiến của tổ chức đấu giá tài sản để định giá tài sản phù họp với giá thị trường mà có thể tổ chức bán đấu giá thành công.
Trường hợp bán đấu giá để thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành án sẽ là người có tài sản đấu giá và kí hợp đồng dịch vụ đấu giá với tổ chức đấu giá tài sản. Trong trường hợp này, vì người phải thi hành án dân sự không tự nguyên thực hiện quyết định, bản án của tòa án, cho nên theo yêu cầu của người được thi hành án cơ quan thi hành án cưỡng chế bán đấu giá tài sản để thi hành án và kí hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trường hợp xử lí tài sản cầm cố, thế chấp để thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người có tài sản đấu giá là:
– Người cầm cố, thế chấp và người nhận cầm cố, thế chấp. Nếu khi kí hợp đồng cầm cố, thế chấp mà các bên có thỏa thuận về xử lí cầm cố, thế chấp bằng biện pháp bán đẩu giá thì cả hai bên cùng kí hợp đồng dịch vụ đấu giá với tổ chức đấu giá tài sản. Người cầm cố, thế chấp và người nhận cầm cố, thế chấp là một bên của hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, vì vậy họ đều có quyền tham gia định giá khởi điểm bán đấu giá.
Nấu trong hợp đồng cầm cố, thế chấp mà các bên có thỏa thuận xử lí tài sản bằng biện pháp bán đấu giá và người cầm cố, thế chấp không chịu kí hợp đồng dịch vụ đấu giá thì người nhận cầm cố, thế chấp sẽ là người có tài sản đấu giá. Thông thường, nếu người cầm cố, thế chấp Cố ý không thực hiện nghĩa vụ của mình thì sẽ gây khó khăn cho việc xử lí tài sản cầm cố, thế chấp như: vắng mặt ở nơi cư trú, trốn tránh không kí hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản… Trong trường hợp này, các bên đã thỏa thuận sẽ bán đấu giá tài sản câm cố, thể chấp. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của người nhận cầm cố, thế chấp, pháp luật cho phép họ được kí hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản để thu hồi nợ.
Nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá
Người có tài sản đấu giá có nghĩa vụ chuyên tài sản cho tổ chức đấu giá tài sản nếu là động sản. Nếu là bất động sản, phải chuyển toàn bộ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu về tài sản, nếu bán đấu giá tài sản để thi hành án thì người có tài sản cần phải chuyển giao văn bản hợp đồng, vãn bản thế chấp, cầm cố hoặc quyết định của cơ quan thi hành án. Ngoài ra, người có tài sản đấu giá có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cần thiết về tài sản bán đấu giá. Người có tài sản đấu giá phải nộp tiền lệ phí bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Người mua tài sản đấu giá.
Người mua có thể là cá nhân hoặc pháp nhân có nguyện vọng tham gia đấu giá tài sản. Trong số những người đã tham gia đấu giá thì người nào trả giá cao nhất, người đó sẽ được mua tài sản đấu giá.
Khi tiên hành bán đấu giá, những người tham gia đấu giá tài sản sẽ trả giá nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm. Sau khi những người tham gia đấu giá tài sản trả giá thì người điều hành bán đấu giá nhắc ba lần giá cao nhất, mỗi lần cách nhau ba mươi giây nếu không ai trả giá cao hơn thì người trả giá cao nhất sẽ được mua tài sản đấu giá. Trong trường hợp nhiều người cùng trả một giá thì người tiến hành bán đấu giá sẽ tổ chức bốc thăm giữa những người đó và công bố ai là người được mua tài sản đấu giá.
Tại cuộc bán đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành bán đấu giá tuyên bố được mua tài sản thì cuộc bán đấu giá tiếp tục và bắt đầu từ giá liền kề. Người rút lại giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước và số tiền này thuộc về người có tài sản đấu giá.
Trường hợp người trả giá cao nhất đã được mua tài sản đấu giá, sau đó từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề, nếu giá liền kề và số tiền đặt trước bằng hoặc lớn hơn giá đã bị từ chối. Trường hợp, người được ưu tiên không mua tài sản thì cuộc bán đấu giá không thành. Người trả giá cao nhất không mua sẽ mất tiền đặt trước và số tiền này thuộc về người có tài sản đấu giá. Đây được coi là số tiền bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng nhưng không phải là đặt cọc. Vì kể từ thời điểm người tiến hành bán đấu giá công bố người được mua tài sản thì hợp đồng sẽ được kí kết. Nếu người được mua tài sản từ chối mua có nghĩa là đã vi phạm thỏa thuận. Người có tài sản vẫn phải trả chi phí bán đấu giá (số tiền chi phí bán đấu giá không phải là thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ). Người có tài sản hưởng số tiền đặt trước để thanh toán chi phí thực tế bán đấu giá. Tiền đặt trước là một biện pháp mang tính chất bảo đảm cho nghĩa vụ trong bán đấu giá tài sản.
– Người mua tài sản có quyền sở hữu tài sản kể từ khi nhận tài sản là động sản. Nếu tài sản là bất động sản thì quyền sở hữu phát sinh kể từ sau khi đăng kí trước bạ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, nếu gặp rủi ro gây thiệt hại về tài sản trước thời điểm đăng kí quyền sở hữu thì người có tài sản phải chịu rủi ro. Nếu người có tài sản là cơ quan thi hành án hoặc người nhận cầm cố, thế chấp thì chủ sở hữu chịu rủi ro.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quy định về người tham gia đấu giá như thế nào?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đấu giá tài sản công như thế nào?
- Người không có quyền mua tài sản đấu giá
- Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
“Điều 52. Đấu giá không thành
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.
…”
Theo đó, việc đấu giá không thành xảy ra khi rơi vào các trường hợp trên.
Căn cứ tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 25. Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành
3. Trường hợp sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện theo một trong các phương án sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá lại theo quy định của pháp luật;
b) Trình cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để bán cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc áp dụng hình thức xử lý khác theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.”
Theo đó, sau hai lần đấu giá không thành tài sản của nhà nước thì được thực hiện lại theo hai phương thức sau:
– Một là tổ chức đấu giá lại tài sản.
– Hai là trình cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để bán cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc của trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Điều này được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật đấu giá tài sản năm 2016.
2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản
Doanh nghiệp đấu giá tài sản được quy định tại Điều 23 Luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định cụ thể như sau:
“Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.
3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:
a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
4. Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”.