Xin chào Luật sư. Em là Hạnh, sinh viên năm hai, chuyên ngành Luật của Đại học Công Đoàn. Trong chương trình học ở trường, em đang học đến Bộ môn Luật tố tụng Dân sự. Em cảm thấy Bộ môn này rất hay và có thể phục vụ nhiều cho tương lai của em. Tuy nhiên, do có một thời gian bị bệnh, phải nghỉ học vài hôm nên em không thể lên lớp trong buổi học có liên quan đến vấn đề chứng cứ. Luật sư có thể cung cấp thông tin cho em về các vấn đề: Đặc điểm của chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì? Nguồn của chứng cứ là gì? Quy định về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ trong Tố tụng dân sự như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Em xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X. Để giải đáp vấn đề “Đặc điểm của chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì?″ và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Hiểu như thế nào về chứng cứ trong tố tụng dân sự
Chứng cứ là cái có thật, theo một trình tự do luật định được tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự. Song để mọi người có thể nhận thức được thì chúng phải được ghi lại, phản ánh lại; dưới những hình thức cụ thể như bản hợp đồng, bản di chúc, băng ghi âm, ghi hình,…
Hiện nay, định nghĩa về chứng cứ cũng được quy định tại điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật; được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp; xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng; hoặc do tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định; và được tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án; cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”
Chứng cứ là công cụ để các đương sự cũng như Tòa án sử dụng khi muốn chứng minh vấn đề nào đó trong vụ việc tranh chấp dân sự. Từ những chứng cứ đã xác định được, Tòa án sẽ căn cứ yêu cầu khởi kiện cụ thể của đương sự và quy định của pháp luật để đưa ra phán quyết phù hợp.
Chính bởi tầm quan trọng như vậy, để có được lợi thế nhất định trong vụ việc tranh chấp các đương sự cần chú trọng tới hoạt động tạo lập, thu thập chứng cứ trước khi tiến hành thủ tục khởi kiện vụ án dân sự hoặc đưa ra bất kỳ yêu cầu nào. Việc thu thập chứng cứ càng được tiến hành cẩn trọng thì yêu cầu khởi kiện càng có cơ sở vững chắc và khả năng được Tòa án chấp nhận càng cao.
Đặc điểm của chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì?
Chứng cứ bao gồm các đặc điểm sau đây:
Tính khách quan:
- Chứng cứ hình thành và tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
- Đương sự và các cơ quan tiến hành tố tụng không được tạo ra chứng cứ, nếu vậy tính khách quan sẽ không còn; do đó không thể coi là chứng cứ.
- Con người phát hiện, thu thập và tìm ra chứng cứ, con người nghiên cứu và đánh giá để sử dụng nó.
Tính liên quan:
- Tính liên quan trong vụ việc tố tụng được hiểu là các tình tiết, sự kiện có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với vụ việc mà tòa án đang giải quyết. Chứng cứ là những thông tin làm cơ sở cho việc khẳng định sự tồn tại hoặc không tồn tại của những sự kiện có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ việc dân sự.
- Các sự kiện, tình tiết được coi là chứng cứ khi nó chứa đựng những nội dung gắn liền với việc giải quyết vụ án. Bộ luật tố tụng dân sự và Bộ luật tố tụng hình sự có quy định cụ thể các loại nguồn của chứng cứ, tuy nhiên Tòa án chỉ chọn lọc, đánh giá những gì có thật liên quan đến vụ việc.
- Tính liên quan của chứng cứ có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp: Mối quan hệ trực tiếp là mối quan hệ dựa vào đó có thể xác định ngay các tình tiết, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự xem đây là tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh. Mối liên hệ gián tiếp là mối quan hệ qua khâu trung gian mới tìm được tình tiết, sự kiện. Từ việc đánh giá rõ tình tiết liên quan,
- Tòa án có thể xác định đúng chứng cứ cần sử dụng để giải quyết đúng đắn sự việc dân sự hoặc hình sự mà không để xảy ra trường hợp thừa hay không đầy đủ chứng cứ.
Tính hợp pháp:
- Không phải bất kỳ thông tin thực tế nào liên quan đến các tình tiết sự kiện của vụ án đều có thể làm căn cứ cho Tòa án giải quyết vụ án mà chỉ có những thông tin thực tế được thu thập, kiểm tra và đánh giá theo trình tự do luật định mới được xem là hợp pháp.
- Mặt khác, chỉ có những thông tin thực tế thu thập từ những nguồn do luật định mới có thể được coi là chứng cứ.
- Chứng cứ phải được pháp luật thừa nhận, các tình tiết, sự kiện chỉ được coi là chứng cứ khi mà pháp luật dân sự quy định nó là một trong những loại nguồn của chứng cứ.
Tính hợp pháp của chứng cứ được xác định một cách cụ thể:
- Phải là một trong các nguồn hợp pháp mà Bộ luật Tố tụng dân sự hoặc Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
- Phải là phương tiện chứng minh hợp pháp mà Bộ luật tố tụng dân sự hoặc Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
- Phải được giao nộp trong một thời hạn hợp pháp;
- Phải được công bố công khai theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc Bộ luật tố tụng hình sự, phải được thu thập cung cấp theo đúng pháp luật tố tụng.
Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự
Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
- Vật chứng.
- Lời khai của đương sự.
- Lời khai của người làm chứng.
- Kết luận giám định.
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
- Văn bản công chứng, chứng thực.
- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy nguồn chứng cứ được chia ra thành người, vật, tài liệu mang các thông tin về vụ việc dân sự. Việc phân biệt các nguồn chứng cứ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá trị chứng minh của mỗi loại chứng cứ.
Quy định về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để giải quyết vụ việc dân sự.
Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Có thể bạn quan tâm
- Những trường hợp nào không cần công chứng tại văn phòng công chứng?
- Mẫu sơ yếu lý lịch không cần công chứng mới 2022
- Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về nguồn chứng cứ
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Đặc điểm của chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tư vấn ly hôn; thủ tục giải quyết ly hôn nhanh gọn, giải quyết ly hôn với chi phí ly hôn nhanh hợp lý; tranh chấp tài sản, con cái khi ly hôn; hoặc các dịch vụ về tạm dừng công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, bảo hộ logo công ty,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chứng cứ bắt buộc phải được rút ra từ một trong những nguồn và thu thập bằng biện pháp do pháp luật quy định. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các chủ thể chứng minh phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chứng cứ.
Đối với những thông tin không được rút ra từ các nguồn do pháp luật quy định, không được thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật thì không được coi là chứng cứ, không được sử dụng để giải quyết vụ việc dân sự.
Nguồn chứng cứ là nguồn được thu nhập, cung cấp theo trình tự pháp luật quy định và được liệt kê tại Điều 82 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nếu không có nguồn chứng cứ sẽ không có chứng cứ giải thích, làm sáng tỏ các tình tiết và diễn biến của vụ án, kéo theo hậu quả là các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ đưa ra những kết luận không đúng, không chính xác và không đầy đủ để giải quyết vụ việc dân sự.
Bảo quản chứng cứ là giữ gìn giá trị chứng minh của chứng cứ.Việc bảo quản chứng cứ được thực hiện theo quy định tại điều 107 BLTTDS năm 2015.
Chứng cứ phải được bảo quản, không để bị mất, thất lạc, hoặc giảm giá trị chứng minh.
Chứng cứ có thể do đương sự, tòa án hoặc người nào đó lưu giữ. Người nào lưu giữ chứng cứ phải có trách nhiệm bảo quản chứng cứ.
Để xác định được trách nhiệm của người lưu giữ chứng cứ trong việc bảo quản trứng; khi giao nhận chứng cứ đều phải có biên bản phản ánh lại. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
Bảo vệ chứng cứ là chống lại các hành vi xâm phạm chứng cứ; để giữ gìn giá trị chứng minh của chứng cứ. Trong tố tụng dân sự; việc bảo vệ chứng cứ giữ được giá trị chứng minh của chứng cứ; bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự nhanh chóng và đúng đắn. Việc bảo vệ chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 110 BLTTDS năm 2015.
Bảo vệ chứng cứ được thực hiện trong trường hợp có hành vi tiêu hủy, xâm phạm đến chứng cứ; hoặc có nguy cơ chứng cứ bị tiêu hủy. Tòa án ra quyết định bảo vệ chứng cứ theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết. Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy , có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị tòa án quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ.
Khi quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ chứng cứ; tòa án phải ra quyết định bằng văn bản. Tòa án có thể quyết định áp dụng một; hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm; lập biên bản và các biện pháp khác để bảo vệ chứng cứ. Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi.
Ngoài ra, tòa án có thể áp dụng các biện pháp xử lí những người có hành vi xâm phạm đến chứng cứ; theo quy định của pháp luật.