Xin chào Luật sư X. Tôi có thắc mắc cần giải đáp, tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhiều năm, bây giờ tôi muốn mua nhà ở tại Việt Nam, vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được quyền sở hữu nhà ở khi đang định cư tại nước ngoài không? Nếu được thì cho tôi hỏi là tôi cần đáp ứng những điều kiện gì để được sở hữu? Thủ tục như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc liên quan đến “ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở khi đang định cư tại nước ngoài“ cũng như nắm bắt những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi:
Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp năm 2013
- Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008
- Luật Nhà ở năm 2014
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
Quy định về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì
“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”
Như vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm 2 đối tượng:
- Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam (Điều 17 Hiến pháp năm 2013)
- Người gốc Việt Nam cư trú sinh sống lâu dài ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. (Khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008).
Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam
Căn cứ vào Điều 8 Luật nhà ở 2014 điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);
Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở thì Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
“ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở khi đang định cư tại nước ngoài
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 có quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật nhà ở 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở Việt Nam. Tại khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật này quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 có nêu: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Theo Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải có giấy tờ sau đây:
- Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu.
- Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Mặt khác, khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, họ phải có đẩy đủ đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở (trong đó có giao dịch tặng cho nhà ở) theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà tại Việt Nam
Tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở năm 2014 quy định đối với chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì có các quyền sau đây:
- Thực hiện quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu của mình.
- Được sử dụng nhà để ở hoặc sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không cấm;
- Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở theo quy định của pháp luật
- Được quyền cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, bán, chuyển nhượng thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
- Được sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng thuộc khu nhà ở theo quy định.
- Nếu là chủ sở hữu nhà chung cư thì được quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung
- Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Được bồi thường khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
Thủ tục người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Các giấy tờ chứng minh về việc người đề nghị thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Giấy tờ chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam của người đề nghị;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (công chứng);
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng nhân thân (bản sao);
- Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính (bản chính).
Trình tự thủ tục
- Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai;
- Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ nếu đủ điều kiện thì gửi thông tin địa chính đến Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Bước 4: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận cho Việt kiều;
- Bước 5: Tiến hành nộp Lệ phí địa chính.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở khi đang định cư tại nước ngoài“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều kiện thay đổi căn cước công dân, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất, mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà đất mới nhất, hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Tra cứu thông tin đất đai và giá áp dụng để tính lệ phí trước bạ
- Mẫu đơn xin thông tin đất đai mới năm 2022
- Trình tự, thủ tục về xin thông tin tra cứu quy hoạch đất đai?
- Lấn chiếm đất chưa sử dụng bị sử phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
Tại điểm d Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.
Như vậy, đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài có quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Theo quy đinh trên tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2019 thẩm quyền giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là của ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định