Để đảm bảo quyền lợi của mình đối với đất đai, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Theo đó, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cần pháp đáp ứng được các điều kiện về đất đai, người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng. Trong đó, có 7 trường hợp không được sang tên sổ đỏ. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về 7 trường hợp không được sang tên sổ đỏ dưới bài viết này nhé.
Sang tên sổ đỏ là gì?
Khi thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho đất chúng ta đã nghe đến khái niệm sang tên sổ đỏ. Việc sang tên sổ đỏ cần phải thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục của pháp luật. Do đó, người sử dụng đất khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cần phải nắm được sang tên sổ đỏ là gì và thực hiện như thế nào? Để hiểu rõ hơn về sang tên sổ đỏ, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.
Sang tên sổ đỏ là cách gọi thông thường của người sử dụng đất để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Kết quả sang tên sổ đỏ được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) mới đứng tên mình.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) mới.
Nếu không được cấp sổ đỏ/sổ hồng mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của sổ đỏ/sổ hồng. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền đối với nhà đất.
Điều kiện để được sang tên sổ đỏ
Không phải bất cứ trường hợp nào người dân có yêu cầu thực hiện sang tên sổ đỏ đều được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Để được phép sang tên sổ đỏ thì mảnh đất cần sang tên, người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng nhà đất cần đáp ứng được các điều kiện thực hiện theo quy định. Vậy, điều kiện để được sang tên sổ đỏ được quy định như thế nào? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm được rõ hơn về vấn đề này nhé.
Để được sang tên sổ đỏ thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Ngoài các điều kiện nêu trên, trong một số trường hợp khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng được các điều kiện khác như:
* Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo đó, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp nêu trên mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Như vậy, khi thực hiện sang tên sổ đỏ cần lưu ý và đáp ứng các điều kiện nêu trên.
7 Trường hợp không được sang tên sổ đỏ
Để được sang tên sổ đỏ thì đất đai cũng như chủ thể thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cần đảm bảo đáp ứng được các điều kiện theo quy định. Theo đó, nếu không đáp ứng được các điều kiện pháp luật cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không được phép sang tên sổ đỏ. Dựa vào điều kiện sang tên sổ đỏ đã phân tích ở trên, đất đai thuộc các trường hợp dưới đây sẽ không được phép sang tên:
– Đất đang bị tranh chấp chưa có quyết định cuối cùng của tòa án;
– Đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
– Đất đã hết thời hạn sử dụng.
Ngoài ra, người chuyển nhượng, tặng cho có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 nhưng người mua, người nhận tặng cho thuộc đối tượng không được phép mua, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì không sang tên được sổ đỏ.
Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, có 7 trường hợp không được sang tên sổ đỏ nêu trên mà người thực hiện sang tên sổ đỏ cần lưu ý.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “7 trường hợp không được sang tên sổ đỏ mới chuẩn 2023?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Sang tên sổ đỏ là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý đất đai. Tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về vấn đề này như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.
Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện
Căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải sang tên sổ đỏ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.