Di sản thừa kế được coi là của cải vật chất (tài sản) do người chết để lại cho người khác đang sống để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng. Di sản thừa kế có thể bao gồm hàng hóa, tiền bạc, tài liệu có giá trị, quyền tài sản,… Tuy nhiên, không mại mọi trường hợp đều được pháp luật đều cho hưởng di sản thừa kế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, 7 trường hợp con không được hưởng thừa kế gồm những trường hợp nào? Người nào được hưởng thừa kế theo pháp luật? Di sản thừa kế gồm những gì? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Di sản thừa kế gồm những gì?
Khái niệm di sản thừa kế không được nêu rõ ràng trong bất kỳ văn bản pháp luật nào mà hầu hết chỉ được trình bày dưới dạng liệt kê các loại tài sản thuộc di sản thừa kế. Do đó, không nhiều người nắm được các loại di sản được phân chia thừa kế hiện nay. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Di sản thừa kế gồm những gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Theo quy định tại Điều 105 và Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
– Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
– Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Trong đó:
Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng và tài sản khác theo quy định của pháp luật
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Như vậy, di sản thừa kế chính là các tài sản của người để lại thừa kế lúc họ còn sống. Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà ở; công trình xây dựng và tài sản khác theo quy định của pháp luật. Quyền tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp;…
Di sản thừa kế là phần di sản còn lại sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ về tài sản của người đó để lại và chi phí liên quan đến thừa kế.
Các khoản nợ, bồi thường thiệt hại hay việc thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại không phải di sản hay di sản thừa kế quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Xem thêm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người nào được hưởng thừa kế theo pháp luật?
Người thừa kế có nhiệm vụ quan trọng là phải xác định càng chính xác càng tốt phần di sản do người chết để lại. Từ đó mới có thể xác định được phần di sản thừa kế mà mình được hưởng theo quy định pháp luật. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Người nào được hưởng thừa kế theo pháp luật, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
(Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015)
7 trường hợp con không được hưởng thừa kế
Trong các thời kỳ khác nhau, pháp luật cũng có những cách xác định thừa kế khác nhau, tùy theo việc xác định quan hệ tài sản, việc hợp pháp hóa cách thức xác định tài sản trong từng thời kỳ. Thông thường, con cái sẽ là người được hưởng phần di sản này nhưng theo quy định pháp luật, không phải mọi trường hợp con cái đều được hưởng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Giấy phép quảng cáo là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế nếu rơi vào các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng thừa kế nhà, đất và các di sản khác từ cha mẹ, người để lại di sản, bao gồm:
Con không còn sống vào thời điểm thừa kế
Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Như vậy, nếu tại thời điểm mở thừa kế của cha mẹ, con đã chết hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế.
04 trường hợp con thuộc đối tượng không được quyền hưởng di sản
Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Trong trường hợp cha mẹ, người để lại di sản biết con có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ thì họ vẫn được hưởng di sản theo di chúc.
Con không có tên trong di chúc thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Nếu cha, mẹ không để lại di chúc, con cái sẽ được hưởng di sản của cha mẹ theo quy định tại Điều 650 và 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Tuy nhiên, trong trường hợp cha mẹ, người để lại di sản có di chúc nhưng trong di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, thì người con sẽ không được hưởng thừa kế nhà đất hay bất kỳ tài sản nào theo nội dung di chúc.
Con bị truất quyền thừa kế
Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trong trường hợp người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được hưởng di sản thừa kế.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “7 trường hợp con không được hưởng thừa kế”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Điều 624 Bộ luật Dân sự định nghĩa về di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo đó, người để lại di chúc sẽ có toàn quyền quyết định việc để lại tài sản thừa kế cho ai. Người nhận thừa kế trong trường hợp này có thể là người thừa kế theo các hàng thừa kế của người để lại di chúc (có quan hệ vợ/chồng, quan hệ huyết thống) hoặc là bất cứ ai mà người để lại di chúc muốn để lại di sản của mình.
Khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, nhiều người đã chọn lập di chúc thay vì tặng cho hoặc để người thừa kế chia di sản theo pháp luật. Bởi khi lập di chúc, người để lại di sản có quyền chỉ định cũng như truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như chia phần di sản cho từng người.
Đồng thời, để di chúc hợp pháp, người lập di chúc cần đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập, không bị lừa dối, đe doạ; nội dung không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội, hình thức không trái quy định…
Do đó, có thể thấy, hiện nay, pháp luật không cấm lập di chúc với tài sản đang thế chấp trong ngân hàng. Nếu di chúc được lập đáp ứng các điều kiện nêu trên thì vẫn được xem là di chúc hợp pháp và vẫn có giá trị pháp lý.