Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định thời gian cấp thẻ căn cước công dân, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là tôi đã làm thẻ căn cước công dân gắn chip tại địa phương nơi tôi cư trú được một khoảng thời gian nhưng đến nay tầm 6 tháng vẫn chưa nhận được thẻ. Tôi thắc mắc rằng khi 6 tháng vẫn chưa nhận được căn cước công dân, phải làm sao, tôi có thể làm lại thẻ khác hay không? Hiện nay tôi cần căn cước để thực hiện một vài thủ tục hành chính. Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp sớm. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thời gian trả thẻ khi làm căn cước công dân gắn chíp
Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, cơ quan quản lý căn cước công dân gắn chíp phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chíp cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã:
+ Không quá 07 ngày làm việc nếu cấp mới và đổi;
+ Không quá 15 ngày làm việc nếu cấp lại.
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Lưu ý: thời gian trả thẻ căn cước công dân gắn chíp có thể kéo dài hơn so với Luật quy định vì hiện tại số lượng người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp quá lớn dẫn đến cơ quan thẩm quyền quá tải và nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan khác.
6 Tháng vẫn chưa nhận được căn cước công dân, phải làm sao?
Nếu thời hạn trả thẻ căn cước công dân gắn chíp đã qua khá lâu mà vẫn chưa nhận được thẻ, người dân có thể gọi đến tổng đài 1900 0368 và nhấn phím 4 để nghe thông tin tình trạng làm thẻ hoặc liên hệ với cơ quan Công an quận/huyện nơi làm căn cước công dân.
Nếu có nhu cầu, người dân vẫn có thể tiến hành thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp mới bởi pháp luật có quy định rõ về quyền yêu cầu cấp thẻ của công dân tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014.
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014;
-Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi công dân có yêu cầu.
Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Bị mất thẻ Căn cước công dân;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Lệ phí làm CCCD gắn chíp mới năm 2023 là bao nhiêu?
Hiện tại, mức thu lệ phí cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp vẫn được giảm 50% theo Thông tư 120/2021/TT-BTC do ảnh hưởng của dịch covid-19. Từ ngày 01/7/2022, mức thu lệ phí này sẽ không còn được giảm nữa, bằng với mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. Chi tiết xem tại bảng sau đây:
Mức thu lệ phí | Đến 30/6/2022 | Từ 01/07/2022 |
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD | 15.000 đồng/thẻ CCCD | 30.000 đồng/thẻ CCCD |
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu | 25.000 đồng/thẻ CCCD | 50.000 đồng/thẻ CCCD |
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam | 35.000 đồng/thẻ CCCD | 70.000 đồng/thẻ CCCD |
Trình tự đổi thẻ căn cước công dân gắn chip khi sai thông tin như thế nào?
Căn cứ Điều 4, Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Bước 1: Đề nghị cấp lại thẻ căn cước công dân
Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Tại đây, cán bộ sẽ thực hiện tiếp nhận đề nghị khi công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và ngược lại.
Bước 2: Thu nhận thông tin công dân
Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân sẽ:
– Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Lựa chọn loại cấp Căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân.
– Thu nhận vân tay của công dân
+ Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
+ Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
+ Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
+ Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.
Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
– Chụp ảnh chân dung của công dân
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
– In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
– In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
Bước 3: Thu lệ phí theo quy định.
Bước 4: Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
Bước 5: Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.
Bước 6: Nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách lấy dấu vân tay làm căn cước công dân như thế nào?
- Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định năm 2022?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề đổi tên căn cước công dân đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “6 tháng vẫn chưa nhận được căn cước công dân, phải làm sao?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về giải thể công ty tnhh 1 thành viên nhanh chóng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Người dùng vào ứng dụng Zalo, tìm kiếm Công an quận/huyện nơi làm căn cước công dân.
Nhấp vào Quan tâm để kết nối với trang Zalo Official Account Công an quận/huyện.
Sau đó, chọn Tra cứu CCCD. Các thông tin cần cung cấp gồm: số CMND hoặc họ tên, ngày tháng năm sinh.
Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân
Theo Bộ Công an, thời hạn sử dụng của CMND là 15 năm kể từ ngày cấp, còn đối với thẻ căn cước công dân (cả mã vạch và gắn chip điện tử) sau lần cấp đầu tiên công dân phải đổi khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi và trên 60 tuổi công dân không phải đổi.