Chào luật sư hiện nay quy định về việc quy định về mã của cơ quan thuế được áp dụng đối với những ngành nào? Tôi có tìm hiểu thò biết được hiện nay có một số ngành đặc thù không có mã cơ quan thuế. Tôi định mở công ty bán xăng nhưng không biết thủ tục và quy định về xuất hóa đơn thế nào? Tôi thấy đa số các cây xăng hiện nay không cần xuất hóa đơn cho khách nên không biết hoạt động hóa đơn có bắt buộc không? Quy định về 15 ngành nghề không có mã cơ quan thuế như thế nào? Tại sao có những quy định về ngành có mã số và không bắt buộc có mã của cơ quan thuế? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn Luật sư X.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về 15 ngành nghề không có mã cơ quan thuế chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là gì?
Hiện nay hầu hết các dạng giao dịch đêu thực hiện ở dạng điện tử để dễ quản lý và lưu trữ hơn. Đối với hóa đơn cũng như vậy, việc sử dụng hóa đơn điện tử có rất nhiều lợi ích. Vậy hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là gì? Để giúp bạn hiểu rõ hơn về hóa đơn này, chúng tôi cung cấp thông tin về hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến bạn như sau:
Theo giải đáp tại Cẩm nang số 1 về hóa đơn điện tử không có mã của cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
– Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế
Đối tượng nào được đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?
Hiện nay việc đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử không có mã được quan tâm nhiều. Vậy có những ai được đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử mà không cần mã? Nếu như kinh doanh thì có những ngành nghề nào không cần đăng ký mã số thuế khi xuất hóa đơn? Những đối tượng nào được đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế? Những đối tượng này gồm có:
Theo giải đáp về hóa đơn điện tử không có mã của cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
– Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và đáp ứng các điều kiện về cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin thì được áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
15 Ngành nghề không có mã cơ quan thuế là gì?
Vấn đề được quan tâm nhiều nhất khi nhắc đến những ngành nghề xuất hóa đơn không cần mã là danh sách 15 nghề không cần mã.Vậy cụ thể những ngành này là lĩnh vực nào? Những lí do dẫn đến việc có sự phân chia đối với 15 ngành nghề không có mã của cơ quan thuế? Ngược lại có những ngành nghề nào bắt buộc phải có mã của cơ quan thuế theo quy định? 15 ngành nghề này gồm có:
Doanh nghiệp kinh doanh ở 15 lĩnh vực:
- điện lực,
- xăng dầu,
- bưu chính viễn thông,
- nước sạch,
- tài chính tín dụng,
- bảo hiểm,
- y tế,
- kinh doanh thương mại điện tử,
- kinh doanh siêu thị,
- thương mại,
- vận tải hàng không,
- đường bộ,
- đường sắt,
- đường biển,
- đường thủy;
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
Quy trình, thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã được quy định tại Điều 20 Mục 2 Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cũng có thể tham khảo nội dung chi tiết hơn về điều này tại Điều 17 dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 119, cụ thể:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:
- Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày12/09/2018
- Gửi kèm Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với những hóa đơn đã sử dụng trước thời điểm đăng ký theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính
- Cơ quan thuế: gửi Thông báo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện thay đổi thông tin theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Hóa đơn điện tử có bắt buộc phải sử dụng không?
Hiện nay hóa đơn điện tử được sử dụng rộng rãi hơn cho nhiều đối tượng khác nhau. Vậy hóa đơn điện tử có bắt buộc sử dụng không hay chỉ khuyến khích các đối tượng chuyển đổi sang dạng này? Xử lý hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thế nào? Những ưu điểm của hóa đơn điện tử so với hóa đơn giấy truyền thống là gì? Hóa đơn điện tử được bắt buộc sử dụng bắt đầu từ thời điểm nào theo quy định? Vấn đề này được hiểu như sau:
Căn cứ khoản 1; khoản 2 Điều 59 và Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) được quy định như sau:
“Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
Điều 60. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.”
Như vậy, theo như những quy định trên, thì từ ngày 01/07/2022 bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật mã số thuế cá nhân đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “15 ngành nghề không có mã cơ quan thuế là gì?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng làm việc của viên chức mới năm 2024
- Những trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời 2024
- Năm 2023 khi viên chức xin thôi việc được hưởng chế độ gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) quy định Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy như sau:
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
– Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
Tại Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC (có hiệu lực 01/07/2022) quy định Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:
– Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
– Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).