Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Minh Trang, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Cần Thơ. Hiện tại, tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Dịp gần Tết Nguyên đán, UBND xã có thông báo đến các hộ gia đình và bảo người đại diện làm và ký bản cam kết không sử dụng pháo nổ: bao gồm các việc như mua, bán, vận chuyển, lưu trữ và bất kỳ hình thức khác. Điều này phát sinh từ tình trạng cứ vào các dịp lễ tết, vẫn có những trường hợp các cá nhân sử dụng pháo nổ một cách không chính thống, rất lén lút. Do hiểu biết pháp luật về vấn đề này còn nhiều hạn chế nên rất mong được Luật sư cung cấp cho tôi các mẫu bản cam kết không sử dụng pháo nổ. Rất mong Luật sư giải đáp, tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư X!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết “04 mẫu bản cam kết không sử dụng pháo nổ năm 2023”, mời bạn đọc tham khảo.
Pháo nổ là gì?
Pháo nổ là một cụm từ xuất hiện rất nhiều trong đời sống thường ngày, cụm từ này đã quá quen thuộc với mỗi người dân. Đặc biệt trong các dịp lễ Tết, dù được biết đây là mặt hàng bị cấm nhưng có một vài cá nhân vẫn sử dụng. Vậy, khái niệm pháo nổ được quy định trong Luật như thế nào, Luật sư X mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây. Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm pháo, pháo nổ như sau:
– Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
– Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
+ Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
04 mẫu bản cam kết không sử dụng pháo nổ
Mẫu số 1:
Mẫu số 2:
Mẫu số 3:
Mẫu số 04:
Hướng dẫn viết bản cam kết không sử dụng pháo nổ?
Bản cam kết không sử dụng pháo nổ là một tài liệu quan trọng để giúp người dân tôn trọng các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Để viết một bản cam kết chính xác và hiệu quả, bạn có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tiêu đề
Tiêu đề của bản cam kết nên là rõ ràng và trực tiếp thể hiện nội dung của cam kết, ví dụ: “Bản cam kết không sử dụng pháo nổ và không đốt pháo”.
Bước 2: Giới thiệu
Phần giới thiệu nên trình bày lý do tại sao bạn muốn viết bản cam kết này và mục đích của nó. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
Bước 3: Nội dung cam kết
Phần chính của bản cam kết là nội dung cam kết. Bạn có thể trình bày các điều khoản cam kết một cách chi tiết và rõ ràng, ví dụ:
– Tôi cam kết không mua, không sử dụng bất kỳ loại pháo nào để giải trí hoặc bất cứ mục đích nào khác.
– Tôi cam kết không đốt pháo, không sử dụng pháo để tạo ra tiếng ồn, và không sử dụng pháo để gây hại cho người khác hoặc động vật.
Bước 4: Ký tên và ngày tháng
Phần cuối cùng của bản cam kết là phần để ký tên và ngày tháng. Bạn nên ghi rõ tên của mình, ngày tháng và địa chỉ để chứng thực sự cam kết của mình.
Người dân sử dụng pháo trái phép thì bị xử phạt như thế nào?
Pháo nổ là một loại pháo cần được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền quyết định trong những trường hợp đặc biệt muốn sử dụng. Người dân không được phép tự ý sử dụng. Nếu người dân tự ý sử dụng pháo nổ trái phép thì sẽ bị xử phạt theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tùy vào từng mục đích sử dụng sẽ có các quy định xử phạt khác nhau. Để tìm hiểu sâu hơn, Luật sư X mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.
Căn cứ tại điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;
d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định trên có thể bị phạt tiền lên đến 10.000.000 đồng nếu người dân sử dụng pháo trái phép.
Căn cứ tại Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (một số khoản được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Như vậy theo quy định trên người dân sử dụng pháo trái phép có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm, cao nhất có thể bị phạt tù từ 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “04 mẫu bản cam kết không sử dụng pháo nổ năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thành lập công ty Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất quy định chi tiết
- Ý nghĩa, vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo quy định như sau:
Sử dụng pháo hoa
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Như vậy theo quy định trên người dân được phép sử dụng pháo hoa trong dịp tết âm lịch 2023.
Căn cứ Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, các đối tượng sau đây được phép sử dụng pháo hoa:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Căn cứ Điều 318 Bộ luật hình sự 2015, người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đối với tội danh này, người phạm tội có thể bị phạt cao nhất đến 07 năm tù.